Hotline: 0971.211.789 Chat Zalo Chat Messenger

Quy trình thi công Cọc khoan nhồi

Video: Quy trình thi công và các bước nhiệm thu cọc khoan nhồi

Đường kính D300; D400; D500; D600 …

I.  KHÁI NIỆM

–   Cọc khoan nhồi: là loại cọc tiết diện tròn được thi công bằng cách khoan tạo lỗ trong đất, lấy đất lên khỏi lỗ sau đó lấp đầy bằng bê tông và cốt thép.

–   Cọc khoan nhồi bê tông cốt thép đường kính nhỏ có tiết diện cọc thường từ 300-600 mm, chịu tải trọng lớn thường từ 60 – 180 tấn trên một đầu cọc.

–   Về ưu điểm thì Cọc khoan nhồi bê tông cốt thép đường kính nhỏ ổn định hơn ép cọc bê tông đúc sẵn; tuy nhiên giá thành thì sẽ bị chênh hơn so với cọc ép bê tông đúc sẵn (nhưng không quá 30%).

 

 

II.  CÔNG TÁC CHUẨN BỊ

–    Chuẩn bị mặt bằng: mặt bằng trước khi tiến hành thi công phải được san phẳng, đảm bảo cứng không bị lún máy móc khi di chuyển và thi công.

–    Tập kết thiết bị – vật tư: Sau khi công tác chuẩn bị mặt bằng hoàn chỉnh tiến hành tập kết thiết bị, vật tư. Thiết bị được tập kết gọn gàng, bố trí vị trí đặt ống đổ bê tông, cần khoan và các thiết bị phục vụ công tác thi công…

–    Bố trí vị trí đặt hố dung dịch : hố dung dịch phải được đặt ở vị trí thuận tiện để đảm bảo cho các máy khoan ở các vị trí khác nhau có thể hút dung dịch và thu hồi nước về tránh tình trạng nước chảy tràn lan.

 

III. CÁC BƯỚC THI CÔNG

 1. Định vị tim cọc và bố trí vị trí khoan.

–    Định vị tim mốc : Bố trí các tim cột, các mốc phụ trên tường vách để khi mất dấu có thể dùng phương pháp căng dây để phục hồi lại những tim bị mất,  hoặc dùng cọc tre để đánh dấu.

–    Bố trí khoan trình tự từ trong ra ngoài tránh tình trạng xe khoan chạy trên đầu cọc mới đổ bê tông xong.

–    Tim sau chỉ khoan cạnh tim trước khi bê tông của tim trước đạt lớn hơn 12 tiếng.

2.  Khoan tạo lỗ, kiểm tra địa tầng, kiểm tra độ sâu.

–    Khi đưa máy vào vị trí, căn chỉnh đúng tim mốc đã định vị trước đó. Kê kích máy chắc chắn đảm bảo không bị lún nghiêng khi máy hoạt động.

–    Kiểm tra độ thẳng đứng của tháp bằng 2 bọt thuỷ chuẩn được gắn ở hai bên thân tháp khoan (trong quá trình khoan cũng vẫn liên tục phải theo dõi hai bọt thuỷ này).

–    Sau khi cân chỉnh máy xong dùng mũi khoan phá khoan một đoạn sâu khoản 2,5 – 3m và hạ ống sinh, hoặc dùng máy xúc để múc hố và hạ ống vách (ống vách có chiều dài ít nhất là 2,5m) để chống sạt lở và mất nước trong khi khoan.

Ống casing (ống vách) : là thiết bị cần dùng dùng bảo vệ thành lỗ khoan ở phần đầu cọc, tránh lở đất bề mặt đồng thời là ống dẫn hướng cho suốt quá trình khoan tạo lỗ.

–    Tiến hành khoan bằng mũi khoan phá tới cao độ thiết kế của cọc.

–    Trong quá trình khoan tạo lỗ, dung dịch khoan sẽ đi tuần hoàn từ đáy giếng khoan rồi trồi lên hố lắng và mang theo một phần mùn khoan nhỏ lên cùng. Nếu trong quá trình khoan gặp địa tầng thấm lớn, dung dịch khoan sẽ bị thấm nhanh, phải nhanh chóng điều chỉnh tỉ trọng của dung dịch bằng cách hòa thêm vào một lượng bột sét hoặc bentonite tương thích. Dung dịch khoan có khả năng tạo màng cách nước giữa thành hố khoan và đất xung quanh, đồng thời giữ ổn định thành hố khoan.

–    Trong quá trình khoan mùn khoan còn nằm lại trong hố khoan nên ta không thể thả dọi để kiểm tra được do đó lúc này ta kiểm tra cao độ hố khoan dựa vào chiều dài và số lượng cần khoan để tính.

3.    Lấy phôi khoan.

–    Sau khi khoan xong lần 1 tiến hành hạ mũi khoan nắp B xuống để kéo hết sình đất còn lại lên.

–    Khi hạ mũi khoan nắp B vẫn thao tác như khi khoan mũi phá nhưng khi kéo lên thì không được xoay mũi khoan để tránh sình đất lọt xuống lại hố khoan.

Sau khi dùng mũi khoan nắp B kéo hết mùn khoan lên ta thả dọi để kiểm tra hố khoan sau đó mới thả lồng thép và ống đổ bê tông.

4.    Gia công lồng thép, thả lồng thép và thả ống đổ.

–    Công tác gia công cốt thép được thực hiện ở nơi khô ráo và được kiểm tra, nghiệm thu trước khi hạ xuống hố khoan.

–    Lồng thép được gia công thành từng lồng dài 5,8m hay 11,7m tuỳ thuộc vào thiết kế và được buộc đầy đủ các con kê bằng bê tông đảm bảo lớp bê tông bảo vệ bằng bánh xe trượt.

–     Khi hạ lồng thép phải giữ cho lồng thẳng đứng, đoạn nọ nối với đoạn kia phải đảm bảo đúng tâm lồng thép.

–    Mối nối cốt thép sử dụng mối nối bằng kẽm, chiều dài đoạn nối chồng cốt thép là khoảng  35D. Khi thả lồng thép phải chú ý không để đầu lồng thép chọc vào thành vách.

–    Lồng thép khi thả không được để chạm đáy và phải cách đáy hố khoan khoảng 100 mm như trong bản vẽ thiết kế. Kiểm tra con kê bảo vệ và neo lồng sắt vào miệng hố khoan.

5.    Vệ sinh hố khoan

–    Sau khi thả lồng thép và ống đổ bê tông xong, ta lắp đầu thổi ngược vào ống đổ bê tông, dùng áp lực máy bơm nước trong hố thu để đẩy phôi khoan và cát lắng còn sót lại trong hố khoan lên.

–    Để đảm bảo hố khoan sạch ta nên thổi ép ngược từ 15 đến 20 phút xong mới tiến hành đổ bê tông.

6.    Công tác đổ bê tông cọc

Về nguyên tắc, công trình bê tông làm cọc khoan nhồi phải đảm bảo bê tông đổ cọc liên tục từ dưới đáy lỗ lên, không cho bê tông mới đổ tiếp xúc trực tiếp với dung dịch giữ thành. Bê tông được đưa xuống đáy hố khoan thông qua ống đổ, bê tông dâng cao dần lên và đẩy nước dung dịch trào lên trên miệng hố khoan.

–    Công tác đầm bê tông được thực hiện bằng chính ống đổ bê tông thông qua động tác nhắp ống.

–    Sau khi đổ bê tông xong tiến hành rút ống casing lên hoàn tất công việc đổ bê tông.